Thứ Năm, 28 tháng 2, 2013

SỬ DỤNG KỸ NĂNG PHI NGÔN TỪ ĐỂ TĂNG HIỆU QUẢ KHI HÙNG BIỆN


Khi nói đến luật sư, nhiều người liên tưởng đến hình ảnh của một “thầy cãi”. Phải chăng chính vì việc hay cãi, cãi giỏi đã tạo dấu ấn mạnh mẽ lên nhận thức của mọi người trong xã hội đối với luật sư và được coi là đặc trưng cơ bản của nghề luật sư? Lục tìm lại lịch sử cho thấy khởi thủy của nghề luật sư ra đờikhoảng Thế kỷ thứ 2 (TCN), lúc đó luật sư với vai trò là người bào chữa đã được xã hội đương thời tôn vinh là các “Hiệp sĩ” và với tấm lòng trong sáng, tinh thần nghĩa hiệp, luật sư đã dùng sự hiểu biết về cổ luật và tài hùng biện để bảo vệnhững người nghèo khổ, cô thế trước thế lực cai trị đương thời. Đi sâu tìm hiểu về nghề luật sư đương đại, có thể thấy rằng nghề luật sư hiện nay có hai mảng hành nghề quan trọng đó là tranh tụng và tư vấn mà khi nói đến tranh tụng tức là nói đến kỹ năng hùng biện của luật sư. Thực tiễn hành nghề luật sư cho thấy kỹ năng hùng biện được xem là một trong hai kỹ năng cơ bản của luật sư và đó chính là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên uy tín, danh tiếng của luật sư.
Tuy nhiên, không phải ai bẩm sinh cũng có tài hùng biện mà khả năng hùng biện đa phần được tạo nên là do quá trình học hỏi, nhận thức và tự rèn luyện của chính từng luật sư. Khi hùng biện, để thuyết phục được người nghe tốt nhất thì luật sư không những cần phải có kiến thức uyên thâm, lý lẽ chặt chẽ, sắc bén, tư duy logic và linh hoạt mà còn cần phải có những kỹ năng bổ trợ khác như kỹ năng phi ngôn. Chính vì vậy, trong phạm vi bài viết này, tác giả xin được trao đổi một số khía cạnh liên quan đến việc sử dụng kỹ năng phi ngôn từ để tăng tính hiệu quả khi hùng biện.

1. Khái niệm phi ngôn từ
Trước hết, để hiểu khái niệm Phi ngôn từ, chúng ta hãy phân biệt với khái niệm Ngôn từ. Ngôn từ được hiểu là nội dung bài hùng biện được luật sư nói ra hoặc viết ra. Phi ngôn từ là giọng nói (bao gồm những yếu tố như: Ngữ điệu, chất giọng, tốc độ nói...) và hình ảnh (bao gồm những gì mà người khác nhìn thấy như: Nét mặt, dáng điệu, ánh mắt...) khi luật sư hùng biện.
Do đó, phi ngôn từ luôn luôn tồn tại, cho dù chúng ta có nói hay không thì người khác vẫn ghi nhận được thông qua hình ảnh của luật sư tác động đến người nghe, thông qua tư thế, cách sử dụng tay. Bên cạnh đó, phi ngôn từ còn có giá trị truyền đạt thông tin rất hiệu quả, ví dụ như hai người câm vẫn có thể giao tiếp với nhau bằng tay, trẻ con chưa biết nói, chưa biết đọc, chưa biết viết vẫn có thể cảm nhận được những gì người khác muốn nói như thông qua việc một người chỉ cần vẫy tay là đứa trẻ có thể chạy đến bên người đó.
Theo nghiên cứu của các nhà xã hội học cho thấy, để người nghe tiếp nhận nội dung thông tin tốt nhất thì không chỉ qua lời nói mà còn qua phần lớn các yếu tố khác như giọng nói, âm lượng, dáng điệu, cử chỉ, ánh mắt...của người nói - đây cũng chính là những yếu tố cơ bản để người nói truyền tải thông tin hiệu quả tới người nghe.
Chính vì vậy, phi ngôn từ có vai trò rất quan trọng bởi cả cơ thể chúng ta là một thể thống nhất, dáng chững trạc thì giọng nói cũng chững chạc, dáng lỏng leo thì giọng cũng lỏng lẻo, tay vung mạnh thì giọng nói cũng mạnh mẽ….
Vì vậy, phi ngôn từ là giọng nói, hành vi và cử chỉ được thể hiện trên cơ thể người khi con người ở cả hai trạng thái là nói hoặc không nói.

2. Các loại phi ngôn từ sử dụng trong hùng biện
Thực tiễn cho thấy có những loại phi ngôn từ sau đây thường tác động lớn tới hiệu quả hùng biện:
2.1. Giong nói
Giọng nói phản ánh nhiều đặc điểm của người hùng biện. Thông qua giọng nói, nếu tinh ý thì người nghe có thể nhận biết được giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn, tâm trạng…của người hùng biện. Chính vì vậy, để có tính thuyết phục khi hùng biện, luật sư cần chú ý những điểm sau đây:
- Âm lượng: Giọng nói của luật sư cần vừa đủ để người nghe có thể tiếp nhận được thông tin. Nói to quá, có thể làm cho người nghe cảm thấy đau đầu, nói nhỏ quá có thể làm cho người nghe phải mệt mỏi khi “căng óc” ra để ghi nhận được thông tin. Giọng nói dù to hay nhỏ đều phải có khí lực, có sự chân thành, có như vậy giọng nói của luật sư mới có tính thuyết phục. Khi hùng biện, tùy thuộc vào nội dung hùng biện mà âm lượng của luật sư cần có độ cao thấp, trầm bổng. Luật sư không nên nói đều đều, làm cho người nghe buồn ngủ, không tập trung cho dù vấn đề luật sư nói quan trọng đến đâu. Luật sư nên nhấn mạnh những vấn đề quan trọng bằng cách tăng âm lượng hoặc thậm chí là nhắc lại.
- Phát âm: Âm vực phải chuẩn, tròn vành rõ chữ, không méo tiếng hay nuốt chữ, không nhầm lẫn giữa các âm. Tránh mắc phải một số tật như nói lắp, nói ngọng như ngọng L với N; R với D, Gi; S với X. Nguyên nhân của những tật này có thể do bệnh tật, thói quen, bẩm sinh, ảnh hưởng của vùng miền…. Đây chính là những tật khó chữa và chính điều này có thể giảm sút uy tín của luật sư. Tuy nhiên, nếu có sự rèn luyện qua thời gian thì các tật trên có thể khắc phục được.
- Tốc độ: Khi trình bày vấn đề, luật sư cần phải quan sát nét mặt của người nghe để từ đó điều chỉnh tốc độ nói cho phù hợp. Với đối tượng là người nghe cao tuổi cần nói chậm, đối với thanh niên cần hào hứng, sôi nổi. Thông thường, tốc độ nói bị điều chỉnh bới tâm lý của người nói, thông qua tốc độ nói người nghe có thể biết được tâm trạng của người nói. Một người nói nhanh thường là sự biểu hiện của sự thiếu tự tin. Khi nói, cuối mỗi đoạn văn cần dừng một thời gian ngắn trước khi tiếp theo đoạn mới.
2.2 Dáng điệu và cử chỉ
Tục ngữ có câu: “Nhất dáng, nhì da, thứ ba nét mặt”. Câu này hàm ý nói đến các tiêu chí đối với việc lựa chọn một người con gái đẹp. Tuy nhiên, suy rộng ra cũng có thể vay mượn 2 yếu tố là dáng và nét mặt để nói đến tầm quan trọng của hai yếu tố kể trên đối với một luật sư hùng biện. Thực tiễn cho thấy dáng điệu là hình ảnh đầu tiên mà người nghe để ý và đánh giá đối với một luật sư khi người đó thực hiện bài hùng biện. Dáng điệu chững chạc đoàng hoàng sẽ tạo nên sự kính trọng từ người nghe, còn ngược lại sẽ gây ác cảm.
Dáng đứng là một loại ngôn ngữ của cơ thể, khi luật sư nói hào hứng, thuyết phục người khác thì dáng đứng phải vững chãi. Tuy nhiên, khi hùng biện luật sư không nên đứng yên một chỗ, đứng như tượng. Dáng đứng của luật sư cần phải uyển chuyển, linh hoạt theo vấn đề mà luật sư trình bày, luật sư có thể đứng ngay ngắn, đầu hơi hướng về phía người nghe và nhìn thẳng về phía người đối diện hoặc có thể đứng nghiêng một góc nhỏ so với đối tượng mà ta hướng tới. Luật sư dù đứng như thế nào thì luôn luôn phải thể hiện tính nghiêm túc, tự tin và thân thiện đối với người nghe.
Khi đứng hùng biện, luật sư không nên tựa vào bàn. Bởi lẽ, khi con người ở trong trạng thái yếu đuối, sợ hãi thì thường có xu hướng muốn tìm một cái gì đó để dựa vào. Trong trường hợp này, người nghe dễ dàng nhận ra luật sư đang mất bình tĩnh, thiếu tự tin. Luật sư không nên “đứng như chôn chân một chỗ” bởi khi đứng như vậy, cả hai chân luật sư đều làm trụ thì dễ mỏi do đó nên chuyển đổi chân để được thoải mái nhưng không nên chân đứng, chân co hay rung chân.
2.3. Nét mặt
Nét mặt của luật sư cần phải có sự biểu cảm, khuôn mặt của luật sư thể hiện được nhiều cảm xúc khác nhau. Trong cùng một buổi hùng biện luật sư không chỉ thể hiện một chất giọng hay một nét mặt duy nhất, với nội dung diễn đạt khác nhau sự biểu cảm của khuôn mặt cũng cần khác nhau để tăng tính thuyết phục của đối với thông tin truyền tải. Thông thường, luật sư luôn giữ một vẻ mặt nghiêm túc, nhưng khi luật sư chia sẻ sự mất mát với thân nhân bị hại - người đã phải gánh chịu do hành vi vi phạm pháp luật của thân chủ gây ra thì nét mặt của luật sư phải thể hiện sự cảm thông để gia đình người bị hại cảm nhận được sự chia buồn chân thành của luật sư. Khi hùng biện, nét mặt của luật sư không nên căng thẳng, bởi mặt căng thẳng thì nói sẽ căng thẳng, nét mặt thoải mái tự nhiên thì giọng nói sẽ tự nhiên.
2.4. Mắt
Tục ngữ có câu: “Đôi mắt là của sổ tâm hồn”. Câu này hàm ý để nói về vẻ đẹp của đôi mắt với việc ẩn chứa cảm xúc, nội tâm của người con gái. Tuy nhiên, suy rộng ra có thể thấy rằng ánh mắt biểu thị rất nhiều cảm xúc, suy nghĩ của người hùng biện. Trong hùng biện, ánh mắt của người hùng biện ảnh hưởng lớn tới tâm trạng, thái độ của người nghe. Ánh mắt có thể khích lệ người khác, trấn áp người khác, tạo niềm tin cho người khác...
Chính vì vậy, luật sư khi hùng biện phải luôn để ý đến biểu hiện của người nghe về các vấn đề như họ có chú ý lắng nghe hay đang thờ ơ, chán nản…từ đó có sự điều chỉnh chủ đề, âm lượng, ngữ điệu….phù hợp, thậm trí là chuyển chủ đề hoặc sớm kết thúc bài hùng biện. Khi hùng biện, để thu hút được sự lắng nghe của mọi người thì luật sư không chỉ nhìn một người mà ánh mắt của luật sư phải hướng về phía nhiều người, có như vậy thì tất cả người nghe đều cảm thấy luật sư đang dành sự quan tâm, tôn trọng mình cũng như từ đó luật sư mới cảm nhận được chính xác phản ứng của người nghe đối với bài hùng biện của mình. Ánh mắt nhìn của luật sư khi hùng biện phải tự nhiên, nghiêm túc thể hiện phù hợp với ngôn từ biện luận. Luật sư nên tránh đảo mắt quá nhanh, mắt long sòng sọc, liếc ngang, liếc dọc...điều này sẽ gây hiểu lầm là luật sư không trung thực, một người tráo trở, thủ đoạn...
2.5. Tay
Các kết quả nghiên cứu khoa học cho thấy, lượng thông tin được thu nhận qua mắt là 75%, qua tai là 12%, lượng dây thần kinh từ mắt lên não nhiều gấp 25 lần lượng dây thân kinh từ tai lên não. Do đó, người nghe dễ bị thuyết phục và tập trung hơn khi có nhiều hình ảnh, dẫn chứng cụ thể. Đặc biệt, người nghe dễ bị thu hút bởi hình ảnh động hơn lời nói. Trong hùng biện, nếu luật sư biết cách sử dụng ngữ điệu của tay hợp lý thì đôi bàn tay sẽ là công cụ hỗ trợ tích cực cho lời nói. Luật sư nên sử dụng đôi bàn tay để minh họa cho những điều cần nói, dùng để biểu đạt cảm xúc của luật sư.
Một trong các nguyên tắc quan trọng khi hùng biện cũng như thuyết trình là luật sư phải luôn để tay trong khoảng từ trên thắt lưng tới dưới cằm, đưa tay từ trong ra ngoài và từ dưới lên. Làm như vậy, việc sử dụng tay sẽ đem lại cảm giác thoải mái, tự nhiên mà không bị gò bó, đè nén. Khi hùng biện, luật sư có thể vung tay, mổ các ngón tay, giơ ngón tay để biểu thị các con số, tay đưa lên để biểu thị sự thay đổi hay phát triển, tay đưa ra biểu thị vấn đề ảnh hưởng tới nhiều người...Tuy nhiên, việc luật sư sử dụng đôi bàn tay như thế nào là phụ thuộc vào thói quen của luật sư nhưng mỗi biểu thị tay đều mang những ý nghĩa khác nhau, biểu hiện được sự chủ động, tự tin và tăng tính hấp dẫn của ngôn ngữ nói. Sử dụng phi ngôn từ tay giúp luật sư diễn tả cảm xúc nội tâm một cách chân thật, dễ dàng, giúp điều tiết giọng nói được sắc nét rõ dàng, gãy gọn ý.
Chính vì vậy, nếu luật sư không hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của đôi bàn tay trong hùng biện thì các động tác tay của luật sư sẽ tạo ra hình ảnh không tốt đối với người nghe. Khi hùng biện, luật sư không nên để chân tay thừa thãi, không biết giấu tay vào đâu. Cụ thể, luật sư nên tránh những cử chỉ tay sau trong khi hùng biện như: Khoanh tay (một người khoanh tay nghĩa là họ chưa cởi mở, đang dò xét); cho tay vào túi quần (mang cảm giác kênh kiệu, khó hòa nhập); trỏ tay (không ai muốn bị người khác trỏ tay vào mặt mình); cử chỉ tay tùy hứng (cử chỉ không phù hợp với nội dung nói)….
 Tóm lại, kỹ năng sử dụng phi ngôn từ để tăng hiệu quả khi hùng biện là một trong những kỹ năng cơ bản của luật sư. Việc nắm vững và vận dụng một cách linh hoạt trong thực tiễn hành nghề là một trong những yếu tố quan trọng làm nên tên tuổi và danh tiếng của luật sư, nhất là đối với luật sư thiên về tranh tụng. Chính vì vậy, mỗi luật sư phải luôn tự trau dồi kiến thức, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện thực tiễn từ đó đúc rút và hoàn hiện kỹ năng hùng biện thì mới có thể trở thành một luật sư có tầm.
                                         
Nguồn: Luatsuhanoi

Vươn tới thương hiệu toàn cầu: Bài học từ các Chaebol


Đó là một bài học không mới nhưng vẫn khá thiết thực đối với các doanh nghiệp Việt trên con đường vươn tới tham vọng xây dựng thương hiệu Việt toàn cầu - bài học từ các Chaebol Hàn Quốc.
Thực tế cho thấy đến thời điểm này chỉ có Viettel là có sự hiện diện nhất định trên bản đồ viễn thông thế giới. Tuy nhiên, con đường để trở thành thương hiệu Việt toàn cầu thì vẫn còn rất xa. Bởi vì ngành viễn thông của Việt Nam không phải là ngành có lợi thế cạnh tranh trên thị trường toàn cầu, do sự phát triển về nghiên cứu và phát triển (Research & Development - R& D) còn sơ khai cũng như hạn chế về trình độ công nghệ, tính đổi mới sáng tạo.
Vậy ngành nào, doanh nghiệp nào có lợi thế cạnh tranh và có cơ hội vươn ra toàn cầu? Chúng ta học được gì từ các Chaebol Hàn Quốc đang là các thương hiệu nổi đình nổi đám trên thị trường toàn cầu như Sam Sung, LG, Huyndai?
Theo người viết thì chính ngành nông sản trong đó có cà phê là ngành có lợi thế cạnh tranh nhất và có cơ hội vươn ra toàn cầu. Để biến giấc mơ đó thành hiện thực thì phải hội tụ được nhiều yếu tố như: tham vọng của doanh nghiệp, định hướng chính sách hỗ trợ của Chính phủ, chiến lược và cách thực thi của doanh nghiệp. Bài học kinh nghiệm nếu được vận dụng đúng đắn và phù hợp luôn giúp chúng ta tránh được vết xe đổ cũng như tăng tốc nhanh hơn trên con đường trở thành thương hiệu Việt toàn cầu.
Đã có nhiều nghiên cứu và các bài viết về bài học kinh nghiệm của các Chaebol Hàn Quốc. Trong phạm vi bài viết này, người viết chỉ đề cập một số yếu tố có thể xem xét trong việc xây dựng thương hiệu cà phê Việt toàn cầu.
Thứ nhất: chiến thuật phòng thủ, phản công nhanh. Cụ thể, muốn trở thành thương hiệu toàn cầu, trước tiên doanh nghiệp phải giữ vững và trở thành số 1 ở thị trường nội địa. Mọi tham vọng sẽ trở nên vô nghĩa nếu chúng ta không chiến thắng trên sân nhà của chính mình. Đây là chiến thuật mà các Chaebol Hàn Quốc như Sam Sung, Lotte đã áp dụng rất thành công. Waltmart - nhà bán lẻ hàng đầu của Mỹ đã phải rút lui khỏi thị trường Hàn Quốc chính do chiến thuật này của Lotte. Còn Sam Sung ngày nay không chỉ thống lĩnh thị trường nội địa mà còn giữ vị trí số 1 trên thị trường toàn cầu trong lĩnh vực điện tử và điện thoại thông minh.
Thứ hai: Tập trung vào R&D để từng bước đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo ra nhu cầu cho khách hàng. Sam Sung là một bài học thành công điển hình xứng đáng cho các doanh nghiệp học tập. Từ một thương hiệu điện tử hạng hai trên thị trường, bằng việc tập trung nguồn lực vào R&D, đến nay Sam Sung trở thành số 1 trên thị trường không chỉ trong lĩnh vực điện tử mà còn trong lĩnh vực viễn thông đầy thách thức và cạnh tranh. Các doanh nghiệp Việt khi đầu tư vào R& D phải trả lời được hai câu hỏi: Sản phẩm của chúng ta có gì khác biệt so với đối thủ? Lợi ích nào có thể tạo ra nhu cầu mới của khách hàng?
Thứ ba: Xây dựng được chiến lược bán hàng và tiếp thị hoàn hảo từ việc xác định phân khúc thị trường, định vị về sản phẩm, định vị về thương hiệu, chính sách giá, khuyến mại… Tại sao người Việt trẻ lại phải xếp hàng để mua ly cà phê Starbucks mà thực chất là thứ “nước đường có mùi cà phê” với giá đắt gấp vài lần ly cà phê Trung Nguyên với cà phê nguyên chất? Câu trả lời ở đây chính là chiến lược bán hàng và tiếp thị hoàn hảo của họ.
Cuối cùng, doanh nghiệp Việt phải có được sự hỗ trợ và định hướng trong chiến lược và chính sách của Chính phủ. Các Chaebol Hàn Quốc có được thành công ngày hôm nay cũng là nhờ sự hỗ trợ rất lớn của chính phủ Hàn Quốc từ chiến lược kinh tế quốc gia hướng về xuất khẩu đồng thời thay thế hàng nhập khẩu.
Đối với Việt Nam, nên chăng là chiến lược quy hoạch ngành, vùng nguyên liệu với tầm nhìn dài hạn và nhất quán; chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào R&D, đổi mới công nghệ như ưu đãi về thuế và vốn cho các doanh nghiệp...

(Theo Doanh nhân Sài Gòn)

Thứ Ba, 26 tháng 2, 2013

THỦ TỤC KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH


I. NHỮNG KHIẾU KIỆN THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TÒA ÁN (Điều 28 Luật tố tụng hành chính):
1. Khiếu kiện quyết đnh hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định hành chính, hành vi nhchính thuộc phạm vi  mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục doChính phủ quy định  các quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ ccơ quan, tổ chc.
Quyết đnh hành chính là văn bản dcơ quan nh chính n nước, cơ quan, tổ chc khác hocngưi  thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chc đó ban hành, quyết định v một vấn đề c thể trong hoạt đng qun lý hành chính được áp dng mt lần đối vi một hoặc mt s đi ng c thể.
Quyết định hành chính thuộc đối tượng khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính là văn bản được thể hiện dưới hình thức quyết định hoặc dưới hình thức khác như thông báo, kết luận, công văn do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành có chứa đựng nội dung của quyết định hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính mà người khởi kiện cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (trừ những văn bản thông báo của cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức trong việc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức bổ sung, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết, xử lý vụ việc cụ thể theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó), bao gồm:
a) Quyết định hành chính được cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành trong khi giải quyết, xử lý những việc cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính;
b) Quyết định hành chính được ban hành sau khi có khiếu nại và có nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính được hướng dẫn tại điểm a khoản này.
 (xem cụ thể tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/7/2011 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).
+ Hành vi nh chính  hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, t chc khác hoặc cani  thẩm quyền trong cơ quan, t chức đó thc hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, cônvụ theo quy định của pháp luật (xem cụ thể tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/7/2011 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).
Quyết đnh k luật buc thôi việc  văn bản th hiện dưi hình thức quyết định ca ngưi đứng đầucơ quan, t chức đ áp dng hình thức k luật buộc thôi việc đối vi công chức thuộc quyền quản lý ca mình.
Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức là những quyếtđịnh, nh vi qun lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động thc hiện chc ng, nhiệm vụ trong phạm vi cơ quan, tổchức đó, ví dụ quyết định thuyên chuyển công tác, quyết định nâng bậc lương, quyết định kỷ luật mà không phải là quyết định kỷ luật buộc thôi việc,....
2. Khiếu kiện v danh sách cử tri bầu c đại biểu Quc hội, danh sách c tri bu c đại biHội đng nn dân.
3. Khiếu kin quyết định k luật buc thôi việc công chức giữ chức v t Tng Cục trưng và tươngđương tr xuống.
4. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cnh tranh (xem cụ thể tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/7/2011 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).
II. QUYỀN KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
1. Người khởi kiện phải có nănlực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính:
a. Năng lc pháp luật t tụng hành chính  kh năng  các quyền, nghĩa v trong t tng hành chínhdo pháp luật quy định. Mọi  nhân,  quan, tổ chc  ng lực pháp luật t tụng hành chính như nhau trong vic yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và li ích hợp pháp ca mình.
b. Năng lực hành vi t tụng nh chính  kh ng tự mình thực hiện quyền, nghĩa v tố tụng hành chính hoc ủy quyền cho ngưi đại din tham gia tố tụng hành chính.
c. Trưng hợp đương s là ngưi t đ 18 tuổi tr lên  đầy đ ng lc hành vi t tng hành chính, trừ ngưi mất năng lc hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
d. Trường hợp đương s là ni chưa thành niên, ni mất năng lc nh vi dân s thc hiệnquyền, nghĩa v của đương s trong t tụng hành chính thông qua ni đại diện theo pháp luật.
e. Trưng hợp đương s là cơ quan, t chc thc hiện quyền, nghĩa v t tụng hành chính thông qua ngưi đại diện theo pháp luật.
2. Quyền khởi kiện vụ án hành chính
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.
- Cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó.
- Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với cách giải quyết khiếu nại.
Ngưi khi kiện, ngưi  quyền li, nghĩa v liên quan trong vụ án hành chính  th đồng thi yêucầu bồi thưng thiệt hại. Trong trưng hp này các quy định của pp luật v trách nhiệm bồi thường của Nhànưc  pháp luật v t tụng dân s được áp dụng để giải quyết yêu cầu bi thưng thiệt hại.
Trưng hp trong v án hành chính có yêu cu bồi thường thiệt hại  chưa  điều kin để chngminh thì Toà án có th tách yêu cầu bồi thưng thiệt hại đ giải quyết sau bằng mt v án n sự khác theoquy định ca pháp luật.
- Nếu người khiếu nại đã thực hiện việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh từ ngày 01/6/2006 đến ngày 01/7/2011, nếu khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân trong thời hạn 01 năm kể từ ngày ngày 01/7/2011 (ngày Luật tố tụng hành chính có hiệu lực pháp luật).
III. THỜI HIỆU KHỞI KIỆN
1. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:
a) 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai mà người khởi kiện đã thực hiện việc khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh từ ngày 01/6/2006 đến ngày 01/7/2011 mà không được giải quyết hoặc không đòng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì được quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án trong thời hạn 01 năm từ ngày 01/7/2011 đến ngày 01/7/2012 (Xem cụ thể tại Điều 3 Nghị quyết số 56/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội  về việc thi hành Luật tố tụng hành chính).
b) 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
c) Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.
2. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.
Thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan như thiên tai, địch hoạ, nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc do lỗi của cơ quan nhà nước làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện trong phạm vi thời hiệu khởi kiện;
b) Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại diện được trong trường hợp người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết.
(Xem cụ thể Điều 12 Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/7/2011 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).
IV. HỒ SƠ KHỞI KIỆN
1.       Đơn khởi kiện có đầy đủ nội dung theo Điều 105 Luật tố tụng hành chính (theo mẫu);
2.       Cam kết của người khởi kiện không khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
3.       Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;
4.       Bản sao quyết định hành chính, quyết định luật buộc thôi việc, quyết định, giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, bản sao các quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có),…;
5.       Cung cấp cho Tòa án hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu trong hồ sơ giải quyết việc hành chính, hồ sơ xét kỷ luật mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, hoặc thực hiện hành vi hành chính,…
6.       giấy ủy quyền tham gia tố tụng (nếu có);
7.       Bản sao hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân (có chứng chực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền);
8.       Bản thống kê danh mục các tài liệu (ghi rõ bản chính, bản sao).
V. TÒA ÁN NƠI NỘP ĐƠN KHỞI KIỆN
1.       Tòa án có thẩm quyền giải quyết:
A.  Toà án nn dân huyn, qun, th xã, thành ph thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án cphuyện) gii quyết theo th tục sơ thm nhng khiếu kin sau đây:
1. Khiếu kin quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước từ cấp huyện trxuống trên ng phạm vi đa gii hành chính vi Toà án hoc của ngưi  thm quyền trong cơ quan nhànước đó;
2. Khiếu kiện quyết đnh k luật buộc thôi việc của ni đứng đầu cơ quan, t chc t cấp huyện trởxuống trên ng phạm vi đa gii hành chính vi Toà án đối vi công chức thuộc quyền quản lý ccơ quan, tổ chức đó;
3. Khiếu kiện v danh sách cử tri bầu c đại biểu Quc hội, danh sách c tri bu c đại biHội đngnn dân của cơ quan lập danh sách c tri trên cùng phạm vi địa gii nh chính vi Toà án.
B. Toà án nhân n tỉnh, thành ph trực thuc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án ctỉnh) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kin sau đây:
1) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan nganbộ, cơ quan thuộcChính phủ, Văn png Chủ tịch nước, Văn phòng Quc hội, Kiểm toán nhà nước, Toà án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao  quyết định nh chính, hành vi hành chính của ngưi có thẩm quyền trongcơ quan đó mà ngưi khi kiện  nơi cư trú, nơi làm việc hoc tr s trên cùng phạm vi địa gii hànhchính vi T án; trường hợp ni khi kiện không  nơi cư trú, nơi làm việc hoc trụ s trên lãnh th ViệtNam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, ngưcó thm quyền ra quyết định hành chính, cóhành vi hành chính;
2) Khiếu kin quyết định hành chính, hành vi nh chính củcơ quan thuộc mt trong c cơ quan nhànước quy định tại điểm a khoản này và quyết định hành chính, hành vi hành chính ca ngưi  thm quyềntrong các  quan đó  ni khi kin  nơi cư trú, nơi làm việc hoc trụ s trên cùng phạm vi đa giihành chính vi Toà án; trường hợp ngưi khi kiện không  nơi cư trú, nơi làm việc hoặc tr s trên lãnhthổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, ngưi có thẩm quyn ra quyết định hànhchính, có hành vi hành chính;
3) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùngphạm vi địa gii nh chính vi T án  của ngưi  thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó;
4) Khiếu kin quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện ngoại giao của cCng hoà  hội chủ nghĩa Việt Nam  nưc ngoài hoc của ngưi  thẩm quyn trong cơ quan đó ngưi khi kin  nơi cư trú trên cùng phm vi địa gii hành chính với Toà án. Trưng hp ngưi khi kiệnkhông  nơi cư trú tại Việt Nam, thì Toà án có thẩm quyền là Toà án nhân dân thành phố Hà Nội hoc Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
5) Khiếu kiện quyết định k luật buc thôi việc của ngưi đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ,nnh trung ương mà ngưi khi kiện  nơi làm vic khi bị k luật trên ng phạm vi địa gii hành chính vi Toà án;
6) Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại v quyết định x  v việc cạnh tranh mà người khi kin có nơcư trú, nơi làm việc hoc trụ s trên ng phạm vi địa gii hành chính vi Toà án;
7) Trong trường hp cần thiết, Toà án cấp tỉnh  th lấy lên để giải quyết khiếu kin thuc thẩm quyềncủa Toà án cp huyện (xem cụ thể tại Điều 4 Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/7/2011 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).
2.       Phương thức nộp đơn khởi kiện:
-          Nộp trực tiếp tại Tòa án;
-          Gửi đơn khởi kiện qua đường bưu điện.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Toà án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp biết;
b) Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
3. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Toà án thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp phải giải quyết. Quyết định của Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp là quyết định giải quyết cuối cùng.
 VI. ÁN PHÍ
1. Các loại án phí trong vụ án hành chính:
- Án phí hành chính sơ thẩm (200.000 đồng).
- Án phí hành chính phúc thẩm (200.000 đồng).
- Án phí dân sự sơ thẩm đối với trường hợp có giải quyết về bồi thường thiệt hại, bao gồm án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch và án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
- Án phí dân sự phúc thẩm đối với trường hợp có kháng cáo về phần bồi thường thiệt hại.
2. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm trong vụ án hành chính
- Người khởi kiện vụ án hành chính phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Pháp lệnh này.
- Người yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính không phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
- Người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án hành chính sơ thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm bằng mức án phí hành chính sơ thẩm.
3. Các trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
- Người khởi kiện vụ án hành chính là thương binh; bố, mẹ liệt sỹ; người có công với cách mạng; 
- Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh;
- Cá nhân, hộ gia đình thuộc diện nghèo theo quy định của Chính phủ;
4. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm
Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.
(Xem cụ thể tại Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án)
VII. THỜI HẠN GIẢI QUYẾT
Thời hạn giải quyết vụ án hành chính từ khi thụ lý vụ án đến khi mở phiên tòa xét xử sơ thẩm là từ 4 tháng đến 6 tháng (Xem thêm Điều 117 Luật tố tụng hành chính).

Xem sơ đồ thủ tục giải quyết vụ án hành chính