Thứ Ba, 27 tháng 11, 2012

Hướng dẫn khởi kiện tranh chấp kinh tế - thương mại


I. Trình tự thủ tục 
- Người khởi kiện nộp Đơn khởi kiện (theo mẫu hướng dẫn) tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
- Tòa án thụ lý đơn, xem xét đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí gửi người khởi kiện. Người khởi kiện nộp án phí tại Cơ quan thi hành án và nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí lại cho Tòa án. Tòa án thụ lý vụ án và ra thông báo thụ lý vụ án và vụ án chính thức được Tòa án giải quyết.

II. Hồ sơ khởi kiện
- Đơn khởi kiện (theo mẫu hướng dẫn);
- Hợp đồng kinh tế hoặc văn bản, tài liệu giao dịch có giá trị như hợp đồng kinh tế;
- Biên bản bổ sung, phụ lục, phụ kiện hợp đồng (nếu có);
- Tài liệu về bảo đảm thực hiện hợp đồng như: cầm cố, thế chấp, tài sản (nếu có);
- Tài liệu về việc thực hiện hợp đồng như giao nhận hàng, các biên bản nghiệm thu, các chứng từ thanh toán, biên bản thanh lý hợp đồng, các biên bản làm việc về công nợ tồn đọng; 
- Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp;
- Các tài liệu giao dịch khác (nếu thấy cần thiết); 
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
Lưu ý: 
• Bản sao là bản sao chứng thực tại UBND cấp phường/xã.
• Các tài liệu nêu trên là văn bản, tài liệu tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc. 

III. Thẩm quyền giải quyết
- Tòa án nhân dân có thẩm quyền nhận đơn khởi kiện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp kinh tế - kinh doanh thương mại nơi bị đơn cư trú, làm việc (bị đơn là cá nhân) hoặc bị đơn có trụ sở (bị đơn là cơ quan tổ chức).
- Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp.
- Nguyên đơn được lựa chọn nộp đơn khởi kiện tại Tòa án, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
d) Nếu tranh chấp về bồi th¬ờng thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
đ) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

IV. Thời hiệu khởi kiện
- Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Thời hiệu khởi kiện các tranh chấp thương mại là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Tòa án trong thời hạn 09 tháng kể từ ngày giao hàng.
- Đối với vụ tranh chấp mà trong văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thời hiệu khởi kiện thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật đó như: Bộ luật hàng hải Việt Nam, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật giao thông đường thủy nội địa, Luật hàng không dân dụng Việt Nam, Luật các công cụ chuyển nhượng, …

V. Án phí
1/ Án phí kinh tế bao gồm án phí kinh tế sơ thẩm và án phí kinh tế phúc thẩm.
2/ Mức án phí kinh tế sơ thẩm đối với các vụ án kinh tế không có giá ngạch là 2.000.000 đồng.
3/ Mức án phí kinh tế sơ thẩm đối với các vụ án kinh tế có giá ngạch được quy định như sau:
Giá trị tranh chấpMức án phí
a) từ 40.000.000 đồng trở xuống2.000.000 đồng
b) Từ trên 40.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng5% của giá trị tranh chấp
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng20.000.000 đồng+ 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.
Tiền tạm ứng án phí sơ thẩm
Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có liên quan, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong các vụ án kinh tế phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm theo thông báo của Toà án với mức tạm ứng là 50% theo quy định trên, trừ trường hợp được miễn tiền tạm ứng án phí, miễn nộp án phí.

VI. Thời gian giải quyết
Thời hạn chuẩn bị xét xử: từ 2 đến 3 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý
Thời hạn mở phiên tòa: từ 1 đến 2 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử
Liên hệ để được tư vấn về thủ tục khởi kiện

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ MINH LONG
Địa chỉ: số 078 phố Đốc Ngữ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
Luật sư: Phan Khắc Nghiêm - 0988 505 572 - 0913 579 801
Email: minhlonglawfirm@gmail.com/ phannghiemlawyer@gmail.com

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét