- Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tòa án nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Từ ngày Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH1 ngày 27
tháng 7 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về
nhà ở được xác lập trước ngày 1 tháng 7 năm 1991 có người Việt Nam định
cư ở nước ngoài tham gia, có hiệu lực (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số
1037), hầu hết Tòa án các cấp đã áp dụng đúng các quy định trong Nghị
quyết. Tuy nhiên qua hoạt động giám đốc, kiểm tra của các Tòa chuyên
trách Tòa án nhân dân tối cao, thì thấy còn có Tòa án nhận thức chưa đầy
đủ về phạm vi áp dụng của Nghị quyết dẫn đến có trường hợp phải áp dụng
Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20 tháng 8 năm 1998 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 1
tháng 7 năm 1991 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 58) thì lại. Áp dụng
Nghị quyết số 1037 và có trường hợp Tòa án phải áp dụng Nghị quyết số
1037 để giải quyết thì lại không áp dụng… Để thi hành đúng và thống nhất
các quy định của Nghị quyết số 1037 nêu trên, Tòa án nhân dân tối cao
có ý kiến như sau:
Tại Điều 1 Nghị quyết số 1037 đã quy định về phạm vi áp dụng Nghị quyết là:
"1. Nghị quyết này được áp dụng để giải quyết các
giao dịch dân sự về nhà ở thuộc sở hữu tư nhân được xác lập trước ngày 1
tháng 7 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia, bao
gồm:
a) Thuê nhà ở;
b) Mượn nhà ở, ở nhờ nhà ở;
c) Mua bán nhà ở;
d) Đổi nhà ở,
đ) Tặng cho nhà ở;
e) Thừa kế nhà ở;
g) Ủy quyền quản lý nhà ở giữa cá nhân với cá nhân.
2. Các loại nhà sau đây được coi là đối tượng của các giao dịch thuộc phạm vi áp dụng của Nghị quyết này.
a) Nhà đang được sử dụng vào mục đích không phải để ở
nhưng tại thời điểm xác lập giao dịch dân sự trước ngày 1 tháng 7 năm
1991 là nhà ở;
b) Nhà đang được sử dụng vào mục đích để ở nhưng tại
thời điểm xác lập giao dịch dân sự trước ngày 1 tháng 7 năm 1991 không
phải là nhà ở;
c) Nhà đang được sử dụng vào mục đích để ở nhưng tại
thời điểm xác lập giao dịch dân sự trước ngày 1 tháng 7 năm 1991 không
xác định được mục đích sử dụng".
Như vậy, chỉ được áp dụng Nghị quyết số 1037 khi giao dịch đó hội tụ đủ 3 yếu tố cơ bản sau đây:
Một là: Giao dịch đó là giao dịch dân sự về nhà ở
thuộc sở hữu tư nhân thuộc một trong 7 loại quan hệ pháp luật được đề
cập ở khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết.
Hai là: Các giao dịch đó phải được xác lập trước ngày 1 tháng 7 năm 1991.
Ba là: Có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia từ trước ngày 1 tháng 7 năm 1991.
Trong trường hợp giao dịch dân sự về nhà ở thuộc sở
hữu tư nhân được xác lập trước ngày 1 tháng 7 năm 1991, nhưng từ ngày 1
tháng 7 năm 1991 trở đi mới có người Việt Nam (tham gia vào quan hệ pháp
luật đó) định cư ở nước ngoài thì không thuộc trường hợp áp dụng Nghị
quyết 1037 mà phải áp dụng Nghị quyết số 58 để giải quyết.
Ví dụ 1: Năm 1988, ông Nguyễn Văn A mua căn nhà thuộc
sở hữu của ông Đăng Ngọc B và bà Nguyễn Thị H ở thành phố Hồ Chí Minh,
với giá 2.000.000 đồng. Phía ông A đã thanh toán cho ông B được
1.500.000 đồng phía vợ chồng ông B vẫn chưa giao nhà cho ông A. Năm
1990, ông B xuất cảnh và đang định cư tại Pháp, nhà đất do vợ là bà
Nguyễn Thị H quản lý sử dụng. Nay ông A khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông B
phải giao nhà cho ông Trong trường hợp này, Tòa án áp dụng Nghị quyết
số 1037 nêu trên để giải quyết.
Ví dụ 2: Năm 1990, ông Nguyễn Văn K mua căn nhà thuộc
sở hữu của ông Đăng. Ngọc C và bà Nguyễn Thị T ở thành phố Hà Nội, với
giá 3.000.000đồng. Phía ông K đã thanh toán cho ông C được 2.500.000
đồng, phía vợ chồng ông C vẫn chưa giao nhà cho ông K Năm 1993, ông C
xuất cảnh và đang định cư tại Mỹ, nhà đất do vợ là bà Nguyễn Thị T quản
lý, sử dụng. ông K khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông C phải giao .nhà cho
ông. Trong trường hợp này, Tòa án không được áp dụng Nghị quyết số 1037
nêu trên mà áp dụng Nghị quyết số 58 để giải quyết.
Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu các đồng chí Chánh án
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chánh án Tòa án
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau khi nhận được
Công văn này cần tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện.
KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN
Tưởng Duy Lượng
PHÓ CHÁNH ÁN
Tưởng Duy Lượng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét