Hiển thị các bài đăng có nhãn thủ tục. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn thủ tục. Hiển thị tất cả bài đăng

Chủ Nhật, 9 tháng 6, 2013

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Căn cứ Luật thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật NPK & Associates nêu tóm tắt trình tự thủ tục thi hành án dân sự như sau:
1. Cấp bản án, quyết định của Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại:
 - Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định được quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự, phải cấp cho người được thi hành án và người phải thi hành án, bản án, quyết định có ghi “Để thi hành án”;
- Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại phải giải thích cho người được thi hành án, người phải thi hành án đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án theo quy định của Pháp luật.

2. Thời hiệu thi hành án:
- Thời hiệu thi hành án theo Luật thi hành án dân sự là 5 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại có hiệu lực pháp luật;
- Thời hiệu thi hành án chỉ áp dụng đối với trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu.

3. Quyền yêu cầu thi hành án:
Người được thi hành án, người phải thi hành án đều có quyền yêu cầu thi hành án. Người yêu cầu thi hành án phải có đơn (theo mẫu) hoặc trực tiếp đến cơ quan thi hành án dân sự nêu rõ nội dung yêu cầu và các thông tin liên quan đến việc thi hành án, kèm theo bản án, quyết định của Tòa án về dân sự, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

4. Ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu thi hành án:
Thời hạn ra quyết định thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành án.

5. Từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án: 
Cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:
- Người yêu cầu thi hành án không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung đơn yêu cầu thi hành án không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định;
- Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;
- Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.

6. Thông báo về thi hành án:
- Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và các văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo cho người được thi hành án, người phải thi hành
án, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó;
- Người được thông báo có nghĩa vụ nhận thông báo và chịu trách nhiệm về việc cố tình không nhận thông báo;
- Chi phí thông báo do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật quy định ngân sách nhà nước chi trả hoặc người được thi hành án chịu.

7. Tự nguyện thi hành án:
- Nhà nước khuyến khích các đương sự tự nguyện thi hành án;
- Căn cứ quyết định thi hành án, Chấp hành viên định cho người phải thi hành án thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định để tự nguyện thi hành án.

8. Cưỡng chế thi hành án:
- Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế thi hành án sau khi hết hạn tự nguyện thi hành án;
- Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên có quyền áp dụng  ngay các biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật thi hành án dân sự;
- Người bị cưỡng chế được thông báo về chi phí cưỡng chế và phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định.

9. Các trường hợp hoãn thi hành án:
- Người phải thi hành án ốm nặng hoặc chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể  tự mình thực hiện được nghĩa vụ mà theo bản án, quyết định;
- Người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn việc thi hành án;
- Người phải thi hành án về các khoản nộp  ngân sách Nhà nước không có tài sản hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản đó không đủ chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc có tài sản nhưng không thuộc loại được kê biên;
- Tài sản kê biên có tranh chấp đã được Tòa án thụ lý giải quyết;
- Theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án và các quy định khác của pháp luật.

10. Đình chỉ việc thi hành án:
- Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;
- Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừ kế;
- Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án không tiếp tục   việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
- Thời hiệu thi hành án đã hết;
- Những quy định khác của pháp luật.

11. Trả đơn yêu cầu thi hành án:
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành, ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án và bản án, quyết định cho người được thi hành án trong trường hợp:
- Người phải thi hành án không có tài sản hoặc có tài sản nhưng giá trị  tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án; Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc thu nghập thấp, chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và gia đình;
- Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án;
- Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật đặc định không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được mà đương sự không có thỏa thuận khác.
Người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật, kể từ ngày phát hiện người phải thi hành án có điều kiện thi hành.

12. Thu nộp tiền, tài sản thi hành án:
- Khi nộp tiền thi hành án, người nộp tiền được nhận biên lai thu tiền thể hiện số tiền đã nộp;
- Người được thi hành án được nhận tiền trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày thu được tiền thi hành án.
- Người đến nhận tiền, tài sản thi hành án phải có chứng minh thư nhân dân
kèm theo giấy báo. Trong trường hợp nhận thay phải có giấy ủy quyền có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường…nơi người  ủy quyền cư trú.

13. Phí thi hành án dân sự:
- Người được thi hành án khi có đơn yêu cầu thi hành án, phải nộp phí thi hành án đối với khoản thi hành án có giá ngạch tính trên giá trị tài sản hoặc số tiền thực nhận. Mức phí là 03%, nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng đối với 01 vụ việc.

14. Các trường hợp được miễn, giảm phí thi hành án dân sự:
Người được thi hành án được miễn, giảm phí thi hành án như sau:
- Giảm 80% phí thi hành án đối với người được thi hành án là người có khó khăn về kinh tế (thuộc chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật hiện hành);
- Miễn phí thi hành án đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành; 
- Miễn phí thi hành án đối với người được thi hành án là người thuộc diện neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Miễn phí thi hành án đối với trường hợp Tòa án xác định không có giá ngạch và
không thu án phí có giá ngạch khi xét xử (như trường hợp đòi nhà cho thuê, đòi nhà cho ở nhờ….);
- Tiền cấp dưỡng, tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; tiền lương, tiền công lao động; tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, tiền bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường thiệt hại vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động;
- Số tiền hoặc giá trị tài sản theo các đơn yêu cầu thi hành án không vượt quá hai lần mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định;
- Những quy định khác của pháp luật.

15. Khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự:
15.1- Khiếu nại về thi hành án dân sự:
- Người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích của mình;
- Người khiếu nại về thi hành án dân sự có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án dân sự hiện hành.
15.2- Tố cáo về thi hành án dân sự:
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức;
- Người tố cáo về thi hành án dân sự có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án dân sự hiện hành.

Thứ Năm, 21 tháng 2, 2013

THỦ TỤC XIN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI


I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc với thời hạn dưới 03 (ba) tháng;
b) Người nước ngoài là thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
c) Người nước ngoài là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
d) Người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần;
e) Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện chào bán dịch vụ;
f) Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc để xử lý các trường hợp khẩn cấp như: những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được có thời gian trên 03 (ba) tháng thì hết 03 (ba) tháng làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài phải làm thủ tục đăng ký cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định này;
g) Luật sư nước ngoài đã được Bộ Tư pháp cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
h) Người nước ngoài làm Trưởng Văn phòng đại diện, Trưởng Văn phòng dự án hoặc người nước ngoài được tổ chức phi chính phủ nước ngoài ủy nhiệm đại diện cho các hoạt động tại Việt Nam;
i) Người nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp, thuộc phạm vi các ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới của 11 ngành dịch vụ bao gồm: dịch vụ kinh doanh; dịch vụ thông tin; dịch vụ xây dựng; dịch vụ phân phối; dịch vụ giáo dục; dịch vụ môi trường; dịch vụ tài chính; dịch vụ y tế; dịch vụ du lịch; dịch vụ văn hóa giải trí và dịch vụ vận tải;
j) Người nước ngoài vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
k) Người nước ngoài đã được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
l) Các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.”
II. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI GỒM: (01 bộ)
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động hoặc đối tác phía Việt Nam hoặc đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo mẫu;
2. Phiếu đăng ký dự tuyển lao động của người nước ngoài theo mẫu;
3. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài cư trú trước khi đến Việt Nam cấp. Trường hợp người nước ngoài hiện đã cư trú tại Việt Nam từ đủ 06 tháng trở lên thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp tỉnh, thành phố của Việt Nam nơi người nước ngoài đang cư trú cấp;
4. Bản lý lịch tự thuật có dán ảnh của người nước ngoài theo mẫu;
5. Giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở nước ngoài. Trường hợp người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam thì do Bệnh viên Đa khoa cấp tỉnh.
Riêng tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội thì khám sức khỏe tại một trong các bệnh viên sau:
Tại thành phố Hồ Chí Minh:
- Bệnh viện Chợ Rẫy;
- Phòng khám đa khoa quốc tế Columbia;
- Bệnh viện Thống Nhất;
- Bệnh viện Việt – Pháp;
- Phòng khám đa khoa quốc tế Oscat/AEA.
Tại Hà Nội:
- Bệnh viên Bạch Mai;
- Bệnh Viên Đa khoa Xanhpon;
- Bệnh Viện E Hà Nội
- Bệnh Viện quốc tế Việt Pháp;
- Phòng khám đa khoa International SOS – Công ty liên doanh OSCAT Việt Nam)
6. Một trong các loại bản sao văn bản chứng nhận trình độ chuyên môn, kỹ thuật tương ứng với các trường hợp sau:
- Chứng nhận về trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao của người nước ngoài bao gồm bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ phù hợp với chuyên môn, công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
- Giấy xác nhận ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận và phù hợp với công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động đối với trường hợp người nước ngoài là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống hoặc người có kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý nhưng không có chứng chỉ, bằng công nhận.
- Bản liệt kê các câu lạc bộ bóng đá mà cầu thủ đã tham gia thi đấu hoặc chứng nhận của câu lạc bộ mà cầu thủ đã tham gia thi đấu liền trước đó đối với trường hợp người nước ngoài được tuyển dụng làm cầu thủ bóng đá cho các câu lạc bộ bóng đá tại Việt Nam.
7. 03 (ba) ảnh mầu (kích thước 3cm x 4cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 (sáu) tháng tính từ thời điểm người nước ngoài nộp hồ sơ.
8. Một trong các loại chứng từ về tuyển dụng lao động đối với trường hợp doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức tại Việt Nam tuyển dụng lao động nước ngoài như sau:
- Bản sao chứng từ đăng thông báo tuyển dụng lao động vào làm việc tại vị trí dự kiến tuyển dụng người nước ngoài vào làm việc trên 1 tờ báo của trung ương và 1 tờ báo của địa phương, thời điểm thông báo phải trước khi tuyển dụng ít nhất là 30 ngày.
- Bản sao chứng từ tuyển dụng lao động là người nước ngoài thông qua tổ chức giới thiệu việc làm tại Việt Nam.
9. Bản sao Giấy phép hoạt động của đơn vị (Có dấu Công chứng nhà nước). Ví dụ: Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty có vốn đầu tư nước ngoài; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoặc Giấy phép hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng Đại diện của các công ty, các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam…..
10. Bản photo Hộ chiếu của người lao động.
11. Giấy giới thiệu cho người đi nộp hồ sơ.
* Lưu ý đối với Hồ sơ:
- Thời điểm lý lịch tư pháp, giấy chứng nhận sức khỏe được cấp không quá 6 tháng tính  đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động;
- Tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt;
- Phiếu lý lịch tư pháp; giấy chứng nhận sức khỏe; giấy xác nhận ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận; văn bản chứng nhận trình độ chuyên môn, kỹ thuật (bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ) do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực phải được hợp pháp hóa lãnh sự và kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt;
- Bản dịch, bản sao phải được công chứng Việt Nam công chứng.
III. TRÌNH TỰ THỦ TỤC:
- Địa điểm nộp hồ sơ: Tại Sở lao động – Thương binh và xã hội nơi đơn vị sử dụng lao động có trụ sở chính hoặc nơi người lao động làm việc thường xuyên.
- Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ hợp lệ.
- Lệ phí Nhà nước: 400.000 đồng.
IV. HÌNH THỨC XỬ PHẠT VI PHẠM:
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm: Người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép lao động.
- Xử phạt bằng hình thức trục xuất đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ đủ 3 tháng trở lên không có giấy phép lao động hoặc sử dụng giấy phép lao động đã hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 133 của Bộ Luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung;

Ls Phan Khắc Nghiêm
0988 505 572